PPI (pixels per inch) trong in ấn
Pixel: là mật độ thông tin mà các thiết bị quét có thể thu nhận trên mỗi inch. Thuật ngữ này cũng dùng để chỉ ra tổng số thông tin một hình ảnh số hóa theo chiều dọc và chiều ngang của nó. Màn hình này tính thông thường có độ phân giải là 72ppi. Điều này giải thích vì sao một hình ảnh scan vào với độ phân giải 300ppi lại có kích thước khi xem trên màn hình lại to hơn.
SPI (Sample per inch) trong in ấn
Cũng mang ý nghĩa như PPI, nhưng do trường phái này không chấp nhận từ pixel, họ cho rằng từ "mẫu" - sample thì đúng hơn.

DPI (dot per inch)
Dùng để mô tả độ phân giải khi quét hay độ phân giải nhập. Nhưng, nếu xét kỹ lại thì DPI liên quan đến độ phân giải xuất nhiều hơn.


LPI (line per inch)
Là độ phân giải dùng cho các thiết bị xuất, là số đường có trên 1 inch. Lý do dùng "line" vì trước đây, chưa có ghi tram bằng máy ghi, nên người ta tạo ra những tấm kính, trên đó có vạch ra các đường đều nhau, rồi chồng hai tấm lên nhau, lệch nhau 90 độ, như zậy, sẽ tạo ra lưới điểm (có những chổ trắng và đen) --> tạo nên hạt tram.
lpi: đơn vị đo tần số tram khi xuất phim, in ống đồng, offset hay flexo gì thì cũng có xuất film hết (chứ không riêng gì offset).
+ In offset: giấy couche: thường xuất 150, 175lpi
+ In báo: 133 lpi
+ In flexo: tùy theo in ấn cái gì, in carton thì khác, in decal thì khác
...vv ...

Còn về in kỹ thuật số, có thể do sử dụng kỹ thuật tạo tram khác với các phương pháp in thông thường nên đơn vị đo độ phân giải có khác biệt
|